Lãi tiền vay cộng dồn: bút toán
Lãi tiền vay cộng dồn: bút toán

Video: Lãi tiền vay cộng dồn: bút toán

Video: Lãi tiền vay cộng dồn: bút toán
Video: Phân biệt nợ tốt và nợ xấu trong tài chính cá nhân | Tập 1 | Phạm Thành Biên 2024, Có thể
Anonim

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các tổ chức thường vay và đi vay, trả lãi. BU quy định một quy trình nhất định để hạch toán các giao dịch như vậy. Hãy xem xét nó chi tiết hơn.

Giải quyết khoản vay

Sơ đồ Tài khoản cung cấp cho tài khoản 66 cùng tên, tổng hợp thông tin về các khoản vay ngắn hạn mà tổ chức nhận được. Dựa trên hình thức nhận tiền, tài khoản thụ động 66 được ghi nợ bằng các tài khoản tiền mặt: 50, 51, 55, 60, v.v.

Số lãi phải trả được hạch toán như sau:

DT66 KT91 - lãi của khoản vay đã được cộng dồn. Một bài đăng được tạo ra mỗi khi một khoản nợ được tích lũy. Các khoản cho vay không được hoàn trả đúng hạn được hạch toán riêng. Kế toán phân tích được lưu giữ riêng biệt cho các loại khoản vay và chủ nợ

lãi phát sinh từ khoản vay
lãi phát sinh từ khoản vay

Kế toán các giao dịch chủ nợ

Bản thân các khoản vay được chia thành ngắn hạn và dài hạn, được hạch toán lần lượt trên tài khoản 66 và 67. Đây là những tài khoản thụ động, trong trường hợp thanh toán quá mức, có thể có thặng dư.

Việc cấp một khoản vay cho người cho vay được thực hiện theo cách này:

  • DT58 KT61 - cho vay.
  • DT58 KT91 - lãi của khoản vay đã được cộng dồn. Việc đăng bài được tạo hàng tháng hoặc hàng quý, tùy thuộc vào các điều khoản của hợp đồng.
  • DT51 KT98 - trả lãi.
  • DT51 KT98 - hàng cho mượn.

Bất kể thời hạn của khoản vay là bao nhiêu, mục nhập “Lãi tích lũy từ khoản vay ngắn hạn” sẽ giống như trong trường hợp khoản vay dài hạn.

Kế toán các nghiệp vụ của Bên vay

Tài khoản 66 phản ánh công nợ đối với tất cả các khoản đầu tư tài chính, bất kể kỳ hạn thanh toán của chúng. Sự không nhất quán này trong các tài khoản biểu đồ ảnh hưởng đến việc tính toán khoản vay. Các quy định về kế toán cho phép các khoản vay dài hạn được ghi nhận vào tài khoản 66 ngay sau khi kỳ hạn thanh toán của chúng được giảm xuống một năm.

lãi phát sinh từ một khoản vay ngắn hạn
lãi phát sinh từ một khoản vay ngắn hạn

Dây:

  • DT51 (10, 41) KT67 - một khoản vay được cung cấp bằng đồng rúp, dưới hình thức hỗ trợ vật chất, hàng hóa.
  • DT67 KT51 (10, 41) - đã phản ánh hoàn trả khoản vay.

Để hạch toán chi phí bổ sung (lãi suất, dịch vụ tư vấn, chênh lệch tỷ giá hối đoái) trên các khoản vay, tài khoản phụ được sử dụng. Các khoản chi phí này được xoá sổ trong kỳ mà chúng được tích luỹ. Nhưng không phải trong mọi trường hợp.

Ngoại lệ đầu tiên

Nếu các khoản tiền đi vay được sử dụng để trả trước hàng tồn kho, thì tiền lãi cộng dồn trước khi nhận hàng sẽ làm tăng các khoản phải thu, và sau - chúng được tính đến nói chungquy tắc.

  • DT51 KT66 - cho vay.
  • DT60 KT51 - trả trước.
  • DT60 tài khoản phụ “Tạm ứng”, tài khoản phụ KT60 “Tiền lãi” - tiền lãi sử dụng khoản vay đã được cộng dồn. Tin đăng được hình thành trước khi nhận hàng thực tế.
  • DT60 KT51 - thanh toán trước hàng tồn kho.
  • DT10 KT60 - hàng nhận từ nhà cung cấp.
  • DT19 KT60 - Đã tính VAT.
  • tài khoản phụ DT60 “Tạm ứng”, tài khoản phụ KT60 “Tiền lãi” - khoản thanh toán trước được ghi có.
  • DT68 KT19 - đã khấu trừ thuế.
  • DT91 KT66 - lãi phát sinh khi vay ngân hàng. Tin đăng được hình thành sau khi nhận hàng.
  • DT66 KT51 - trả lãi.
  • DT66 KT51 - vay trả góp.
lãi tích lũy cho việc sử dụng khoản vay
lãi tích lũy cho việc sử dụng khoản vay

Ngoại lệ hai

Một thủ tục riêng để tính lãi được cung cấp nếu khoản vay được phát hành để mua hoặc xây dựng tài sản có tính khấu hao. Khi đó chi phí bảo dưỡng tài sản được phản ánh trong nguyên giá của đối tượng. Đồng thời:

  • Tổ chức phải chứng minh rằng cơ sở sẽ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.
  • Bên vay sẽ bồi thường độc lập mọi chi phí cho việc xây dựng cơ sở.
  • Công việc nên được bắt đầu vào thời điểm chi phí.

Ví dụ 1

  • DT51 KT66 - cho vay.
  • DT60 KT51 - trả trước.
  • DT08 KT60 - Đối tượng hệ điều hành nhận được.
  • DT19 KT 60 - Đã tính VAT.
  • DT60 KT60 tài khoản phụ "Tạm ứng" - thanh toán trước được ghi có.
  • DT68KT19 - Đã bao gồm VAT.
  • DT08 KT66 - tiền lãi của khoản vay đã được cộng dồn vào ngân hàng. Hệ thống dây được hình thành trước khi cơ sở đi vào hoạt động.
  • DT66 CT - trả lãi.
  • DT01 KT08 - Đối tượng HĐH được chấp nhận sử dụng
  • DT91 KT66 - lãi phát sinh từ khoản vay.
  • Mã số DT 66 KT51 phản ánh việc hoàn trả khoản vay.

Trong thực tế, các doanh nghiệp thường có được tài sản cố định bằng các khoản vay được phát hành cho các mục đích khác. Chi phí sử dụng khoản vay đó được tính vào chi phí ban đầu của đối tượng, nhưng được tính theo tỷ lệ bình quân gia quyền. Tỷ lệ giữa chi phí đi vay không liên quan đến việc mua tài sản và số tiền vay bình quân gia quyền được xác định. Sau này được xác định bằng cách tổng hợp số dư nợ chưa thanh toán vào ngày đầu tiên của tháng báo cáo.

Sau khi hoàn thành mục “Lãi cộng dồn từ khoản cho vay dài hạn”, thu nhập chịu thuế được giảm xuống, với điều kiện là số lãi phát sinh không chênh lệch nhiều so với thu nhập từ lãi bình quân của các nghĩa vụ đó. Điều này so sánh các khoản vay được phát hành bằng cùng một loại tiền tệ với các điều khoản tương tự và với khối lượng tương tự.

lãi phát sinh từ một khoản vay dài hạn
lãi phát sinh từ một khoản vay dài hạn

Nếu tổ chức không có các khoản vay tương đương, lãi suất được tích lũy theo tỷ giá Ngân hàng Trung ương và tăng lên:

  • tăng 110% - tiền gửi bằng đồng rúp;
  • giảm 15% - đối với tiền gửi bằng ngoại tệ.

Trái phiếu

Sau khi xem lại bài đăng "lãi tích lũy từ khoản vay" trông như thế nào, hãy đicho câu hỏi về trái phiếu. Các khoản cho vay thông qua trái phiếu được hạch toán riêng. Nếu giá thị trường của một chứng khoán cao hơn giá trị danh nghĩa, thì việc đăng được thực hiện trong BU:

  • DT51 KT66 - phát hành trái phiếu.
  • DT98 KT66 - để biết giá chênh lệch.

Trong các kỳ tiếp theo, thu nhập cộng dồn từ tài khoản 98 được chuyển đều vào “Thu nhập khác”, tài khoản 91. Nếu giá thị trường thấp hơn mệnh giá của chứng khoán. thì phần chênh lệch được ghi đều vào tài khoản 91 cho toàn bộ thời gian doanh thu của chứng khoán. Theo PBU 15/01, lãi phát sinh từ các khoản vay có liên quan đến chi phí hoạt động, bất kể điều khoản thanh toán:

  • lãi phát sinh từ các khoản vay được cấp;
  • lãi trái phiếu;
  • chênh lệch giữa số tiền quy đổi và mệnh giá của hóa đơn;
  • chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc thanh toán các khoản vay;
  • dịch vụ tư vấn liên quan, nhân bản công trình;
  • chi phí kiểm tra chuyên gia, thanh toán dịch vụ thông tin liên lạc, v.v.
lãi phát sinh từ khoản vay ngân hàng
lãi phát sinh từ khoản vay ngân hàng

Ví dụ 2

LLC đã bán trái phiếu với giá 200 nghìn rúp. Giá trị danh nghĩa của Ngân hàng Trung ương là 180 nghìn rúp. Thu nhập lãi - 3%. Hãy đăng ký hoạt động này trong BU:

  • DT51 KT68 - 180 nghìn rúp. - đăng tiền bán hàng.
  • DT51 KT98 - 20 nghìn rúp. - vượt giá so với mệnh giá.
  • DT91 KT66 - 1350 rúp. - lãi cộng dồn vào cuối quý đầu tiên (5, 4/4).
  • DT98 KT91 - 5 nghìn rúp. - vượt giá so với mệnh giá sau khi cộng dồn lãi suất.

Đây là cách hạch toán lãi cho một khoản vay.

lãi phát sinh cho ngân hàng của giao dịch cho vay
lãi phát sinh cho ngân hàng của giao dịch cho vay

Ghi chú quảng cáo

Một tài khoản phụ riêng biệt được sử dụng để hạch toán các giao dịch chiết khấu có thời hạn thanh toán dưới một năm. Người có hóa đơn phản ánh tất cả các nghiệp vụ trên tài khoản 66, được ghi nợ tài khoản. 50, 51, 52, v.v. Khi người giữ hóa đơn trả lại số tiền đã nhận theo nghĩa vụ nợ do không thực hiện nghĩa vụ, một mục nhập được thực hiện theo DT68 và КТ51 (52). Đồng thời, khoản nợ với đối tác được bảo đảm bằng hóa đơn quá hạn tiếp tục được liệt kê vào khoản phải thu. Kế toán phân tích được thực hiện cho kỳ phiếu và chủ nợ.

Đề xuất: