51 tài khoản. TK 51. Nợ các TK 51
51 tài khoản. TK 51. Nợ các TK 51

Video: 51 tài khoản. TK 51. Nợ các TK 51

Video: 51 tài khoản. TK 51. Nợ các TK 51
Video: Hệ thống Marketing, Bán hàng | 04: Vai trò, trách nhiệm trưởng phòng kinh doanh | 4 CPQTTC 2024, Có thể
Anonim

Bất kỳ hoạt động kinh tế nào của một tổ chức đều không thể thực hiện được nếu không có sự chuyển động của các dòng tài chính. Tiền mặt tham gia vào tất cả các quá trình xảy ra tại các doanh nghiệp thuộc bất kỳ hình thức sở hữu nào. Việc mua vốn lưu động, đầu tư vào tài sản sản xuất cố định, quyết toán bằng ngân sách các cấp, người sáng lập, người lao động của doanh nghiệp - tất cả các hoạt động sản xuất và hành chính đều được thực hiện với sự trợ giúp của tiền và để nhận được tiền.

51 tài khoản
51 tài khoản

Các loại hình an cư

Trong thực tế, có hai hình thức thanh toán chính được sử dụng - tiền mặt và không dùng tiền mặt. Theo quy định, tiền mặt được sử dụng cho những dòng tiền nhỏ - đây là những khoản thanh toán một lần có thể được thực hiện thông qua quầy thu ngân của công ty. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, doanh thu thấp và thu nhập khiêm tốn, sử dụng tiền mặt là phương án tối ưu. Các công ty lớn có nhiều khả năng áp dụng hệ thống không dùng tiền mặt hơn; như được hiển thị bởi các kết quảsử dụng, nó hiệu quả hơn, nhanh hơn và rẻ hơn nhiều so với làm việc với một lượng lớn tiền mặt. Do đó, ngày nay 98% tất cả các khoản thanh toán được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng, không dùng tiền mặt.

Phản ánh của hệ thống không dùng tiền mặt trong kế toán

Để phân tích, lập kế hoạch, hạch toán kế toán, kết chuyển không dùng tiền mặt, doanh nghiệp mở bảng cân đối tổng hợp tài khoản 51. Đang hoạt động, nghĩa là các khoản tiền đến được phản ánh vào bên Nợ, các nguồn tài chính chi vào tín dụng. 51 tài khoản đã được tạo ra để giải thích sự lưu động nhất trong các tài sản của công ty - các quỹ không dùng tiền mặt. Trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức khái quát, số dư (số dư) được xác định hàng ngày phục vụ cho hoạt động quản lý tài chính. Kế toán phân tích được duy trì cho từng khoản mục thu nhập và chi phí riêng biệt. Một tổ chức có thể đồng thời mở đủ số lượng tài khoản yêu cầu tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng. Bất kể số lượng của họ là bao nhiêu, tất cả thông tin về chuyển động của không dùng tiền mặt được tổng hợp và đăng lên 51 tài khoản. Số dư (số dư) được hình thành theo công thức: số dư đầu kỳ + doanh số bên Nợ - doanh số cho vay. Kết quả thu được là tổng số tiền hiện có (hiện tại). Nó được ghi có vào 51 tài khoản làm số dư ghi nợ đầu kỳ cho kỳ tiếp theo.

tài khoản 51
tài khoản 51

Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

Tất cả các giao dịch thanh toán và quyết toán được thực hiện bởi ngân hàng mà tổ chức đã ký kết thỏa thuận duy trì tài khoản. Cơ sở để thực hiện rút tiền hoặc chuyển tiền làvăn bản thông báo của chủ sở hữu và được nhân viên ngân hàng kiểm tra việc tuân thủ các quy phạm pháp luật và các biểu mẫu thống nhất. Tổ chức-chủ sở hữu quỹ tự lựa chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, dựa trên các nghĩa vụ hợp đồng của các đối tác cụ thể. Thông thường, công ty thanh toán, sử dụng chứng từ thích hợp, ra lệnh cho ngân hàng rút (xóa sổ, chuyển) các khoản tiền không dùng tiền mặt từ tài khoản theo hướng có lợi cho đối tác được chỉ định. Việc xóa sổ vô điều kiện thường ít được sử dụng hơn, không cần chủ sở hữu tài sản xác nhận. Việc rút tiền mặt cho các nhu cầu riêng được thực hiện bởi tổ chức sử dụng séc. Chủ tài khoản ngân hàng nhận được hạn mức yêu cầu của séc trên cơ sở đơn đăng ký. Các trang tính của sổ séc được điền đầy đủ thông tin và có chữ ký và con dấu thích hợp cũng có thể được sử dụng để thanh toán của chủ doanh nghiệp về tài khoản với các tổ chức nhà thầu, nhà cung cấp, v.v. Trong trường hợp này, séc được phát hành cho tổ chức hoặc cá nhân (đại diện của nó) và được chuyển thành tiền mặt khi xuất trình cho người thanh toán ngân hàng.

tài khoản 51 đăng
tài khoản 51 đăng

Luồng chứng từ trên tài khoản hiện tại

51 tài khoản được duy trì trên cơ sở sao kê ngân hàng. Các tài liệu bắt buộc phải đính kèm với nó, đóng vai trò như lệnh luân chuyển tiền trên một tài khoản cụ thể của doanh nghiệp. Tất cả các khoản xóa sổ, chuyển nhượng mà chủ sở hữu tài sản thực hiện trong kỳ sao kê đều được xác nhận bằng bản sao của lệnh thanh toán gửi đi hoặc yêu cầu. Cuống chi phiếu đóng vai trò như một sự biện minh cho việc rút tiền mặt. Ghi danh các ứng viênsố tiền từ doanh nghiệp chủ sở hữu (giao một phần số tiền thu được bằng tiền mặt) được ấn định bằng lệnh ngân hàng. Các khoản tiền nhận được từ người mua và các khách nợ khác, trong khuôn khổ nghĩa vụ hợp đồng, được xác nhận bằng bản sao lệnh thanh toán của tổ chức thanh toán. Tất cả các chứng từ vận động tiền không dùng tiền mặt đều được lập theo đúng biểu mẫu và yêu cầu thống nhất của ngân hàng, có chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu của tổ chức.

ghi nợ 51 tài khoản
ghi nợ 51 tài khoản

Nợ

Nợ 51 tài khoản là phản ánh của việc nhận tiền. Tuyển sinh đến từ các nguồn sau:

  • Phòng thu tiền của doanh nghiệp (Đ 51, K 50) - bút toán này được thực hiện khi tiền mặt được ghi có vào tài khoản vãng lai từ quầy thu ngân.
  • Thanh toán với các đối tác (Đ 51, K 62/60/76) - tài khoản được ghi có số tiền từ người mua, những người mắc nợ khác, từ nhà cung cấp (trả lại tiền ứng trước, tiền đã chuyển quá mức, thanh toán theo yêu cầu).
  • Tín dụng, cho vay, cho vay (Đ 51, K 66) - hoạt động được thực hiện trong trường hợp nhận được tiền đã vay đã nhận vào tài khoản vãng lai.
  • Khi giải quyết với các cổ đông, chủ sở hữu (Đ 51, K 75) - vốn của những người sáng lập đã được đóng góp (dưới dạng vốn lưu động hoặc tăng vốn được phép).
  • Các khoản thanh toán với ngân sách và các tổ chức ngoài ngân sách (Đ 51, K 68, 69) - các khoản thuế hoặc số tiền hỗ trợ xã hội cho người dân (trợ cấp, nghỉ ốm, v.v.) bị nộp thừa được liệt kê.

Doanh thu ghi nợ được tổng hợp cho kỳ báo cáo và là một chỉ số tổng quát về thu nhậptiền vào tài khoản ngân hàng của công ty. Bảng cân đối kế toán hoặc phân tích tài khoản được sử dụng để phân tích các khoản thu theo mục.

tín dụng tài khoản 51
tín dụng tài khoản 51

Phong trào cho vay

Bên Có tài khoản 51 được hình thành từ việc xóa sổ (chi phí) các quỹ không dùng tiền mặt của doanh nghiệp. Doanh số cho vay thể hiện tổng số tiền chuyển khoản, xóa sổ và rút tiền mặt gửi vào tài khoản 51. Các bút toán cho vay như sau:

  • Rút tiền mặt (Đ 50, K 51) - tiền nhận được tại quầy thu ngân của doanh nghiệp được rút từ tài khoản vãng lai (rút tiền mặt một cách hạn chế, thể hiện khoản mục chi phí). Thông thường, các tổ chức sử dụng một phần quỹ để trả lương hoặc cho các nhu cầu của hộ gia đình.
  • Chuyển động không dùng tiền mặt (D 51/55, K 51) - sự tương ứng này được thực hiện khi chuyển một phần tiền sang tài khoản khác hoặc để mở thư tín dụng đặc biệt nhằm thanh toán với các đối tác.
  • Thanh toán cho nhà cung cấp, nhà thầu và các chủ nợ khác (D 60/62/76, K 51) - chuyển số lượng tài sản từ tài khoản vãng lai sang các đối tác (đối với hàng hóa và dịch vụ, trả lại sản phẩm, v.v.).
  • Tính toán về các khoản cho vay, cho vay và tín dụng (D 66, K 51) - lãi suất cho việc sử dụng các khoản tiền đã vay được chuyển hoặc các khoản nợ trên các khoản vay được hoàn trả.
  • Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách các cấp và quỹ ngoài ngân sách (Đ 68/69, K 51) - tùy thuộc vào thuế hoặc quỹ, các tài khoản phụ tương ứng được chỉ ra trong thư.
  • Lương (D 70, K 51) - lương được chuyểnnhân viên.
  • Thanh toán với người sáng lập (D 75, K 51) - theo kết quả hoạt động, các khoản thanh toán đã được thực hiện cho người sáng lập.

Đề xuất: