Ngân hàng Mỹ: xếp hạng, thông tin cơ bản, lịch sử

Mục lục:

Ngân hàng Mỹ: xếp hạng, thông tin cơ bản, lịch sử
Ngân hàng Mỹ: xếp hạng, thông tin cơ bản, lịch sử

Video: Ngân hàng Mỹ: xếp hạng, thông tin cơ bản, lịch sử

Video: Ngân hàng Mỹ: xếp hạng, thông tin cơ bản, lịch sử
Video: So sánh ƯU ĐIỂM - NHƯỢC ĐIỂM của CHI NHÁNH, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH và VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN|Pháp Lý DOHICO 2024, Có thể
Anonim

Ngày nay thực tế không có quốc gia nào trên thế giới mà lĩnh vực ngân hàng không đủ hoạt động. Không cần phải nói rằng, tùy thuộc vào mức độ phát triển của bản thân nhà nước, tất cả các tổ chức tài chính của nó đều có lực lượng phù hợp. Trong bài chúng ta cùng tìm hiểu những ngân hàng hàng đầu ở Mỹ. Danh sách các ngân hàng lớn nhất ở quốc gia này cũng sẽ được trình bày.

Xếp hạng ngân hàng Hoa Kỳ
Xếp hạng ngân hàng Hoa Kỳ

Thông tin chung

Ban đầu, bất kỳ ngân hàng nào cũng tập trung nghiêm túc vào việc cho vay dân chúng và các doanh nghiệp khác nhau. “Kho tiền” cũng trả lãi cho những người đầu tư tiền của họ vào đó với mục đích tiết kiệm và kiếm lời. Nói một cách dễ hiểu, các ngân hàng Mỹ là động mạch thực sự của hệ thống tài chính của cả nước họ và toàn thế giới. Nếu không có hoạt động bình thường của những cấu trúc này, cuộc sống có thể trở nên phức tạp hơn nhiều đối với bất kỳ người hiện đại nào.

Bối cảnh lịch sử

Các ngân hàng của Hoa Kỳ và hệ thống ngân hàng của bang này ở một mức độ nào đó là một bản sao của sơ đồ tương tự của Châu Âu, nhưng vẫn có những điểm khác biệt.

Những người tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng Hoa Kỳ là các nhà tài chính Philadelphia, những người đã thể hiện sự nhiệt tình của họ trở lạixa chúng ta vào năm 1781, khi Ngân hàng Bắc Mỹ được thành lập. Và vào giữa thế kỷ 19, số lượng các công ty như vậy trong cả nước đã lên tới ba trăm.

Năm 1863, có những biểu hiện của quy định nhà nước đầu tiên trong lĩnh vực ngân hàng. Vào thời điểm này, cái gọi là Đạo luật tiền tệ quốc gia đã được thông qua, góp phần tạo ra tiền tệ nhà nước ở Hoa Kỳ.

Năm 1874, một số quy định khác đã được thông qua, vì quyền phát hành tiền chỉ được nhận bởi các ngân hàng Mỹ mà từ đó có điều lệ và họ được trao tư cách của một tổ chức tài chính quốc gia. Các ngân hàng còn lại chỉ có thể hoạt động trong ranh giới của tiểu bang của họ.

Ngân hàng Hoa Kỳ
Ngân hàng Hoa Kỳ

Luật liên bang

Ngay trước khi bắt đầu cuộc Đại suy thoái năm 1927, một thành viên của Hạ viện Hoa Kỳ, Louis McFadden, đã đưa ra một đề xuất, mà các đồng nghiệp của ông cuối cùng đã bỏ phiếu, đó là các ngân hàng quốc gia bị cấm thành lập giữa các tiểu bang. mạng và chỉ nên hoạt động trên một lãnh thổ giới hạn nghiêm ngặt. Vì vậy, chính phủ đã cố gắng cân bằng cơ hội của tất cả những người chơi trên thị trường tài chính. Nhưng vào năm 1994, ông đã bãi bỏ luật này và xác định khả năng các cơ quan nhà nước có thể tự quyết định cách thức các ngân hàng sẽ hoạt động trong vùng ảnh hưởng của họ.

Thay đổi cơ bản

Cuộc Đại suy thoái khiến nhiều ngân hàng phải đóng cửa hàng ngày. Kết quả là, lãnh đạo đất nước vào năm 1933 đã thông qua Đạo luật Glass-Steagall, nhờ đó hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ nhận được động lực đểphát triển và trên cơ sở đó nó hoạt động cho đến ngày nay. Bản chất của văn bản pháp lý này như sau:

  • Các ngân hàng Mỹ đã bị cấm kinh doanh chứng khoán, ngoại trừ các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng và có lợi cho khách hàng (cái gọi là quản lý ủy thác).
  • Thành lập Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang. Nói một cách đơn giản, tất cả các khoản tiền gửi trên 5.000 phải được bảo hiểm.
  • Sửa đổi các yêu cầu đối với các ngân hàng quốc gia để được đưa vào Fed.
Danh sách các ngân hàng Hoa Kỳ
Danh sách các ngân hàng Hoa Kỳ

Điều đáng chú ý là đạo luật này đã được sửa đổi chi tiết vào năm 1999, khi Luật Hiện đại hóa tài chính được thông qua, giúp các tổ chức ngân hàng và tài chính có thể thực hiện cả hoạt động đầu tư và bảo hiểm.

Dẫn đầu bảng

Các ngân hàng của Hoa Kỳ, có xếp hạng sẽ được đưa ra bên dưới trong bài viết, là những ngân hàng dẫn đầu tuyệt đối trên hành tinh về giá trị vốn hóa của họ, mặc dù các đối thủ cạnh tranh từ Trung Quốc đang đứng sau họ. Các đại gia tài chính Trung Quốc cũng có một "nắm đấm" tiền tệ mạnh mẽ.

Vì vậy, danh sách các ngân hàng nước ngoài của một người Nga (tức là các tổ chức tài chính Hoa Kỳ) trông giống như thế này dựa trên Forbes Global 2000:

  • JPMorgan Chase - có trụ sở tại Bang New York với tài sản 2,594 tỷ USD tính đến năm 2015.
  • Bank of America có mạng lưới khách hàng lớn nhất tại Hoa Kỳ, với hơn 60.000 chi nhánh trên toàn quốc và khoảng 18.700 máy ATM.
  • Citigroup -có khoảng 241 nghìn nhân viên trong hàng ngũ của nó.
  • Wells Fargo có trụ sở chính tại San Francisco. Ngân hàng tập trung vào phục vụ khách hàng cá nhân và còn khá xa các hoạt động đầu tư.
  • Hoa Kỳ. Bancorp về cơ bản là một tổ chức tài chính đa dạng có trụ sở chính tại Minnesota.
  • Ngân hàng New York Mellon - ngân hàng có văn phòng đại diện tại 36 quốc gia và tham gia vào hoạt động quản lý tài sản và kinh doanh chứng khoán, đồng thời cung cấp dịch vụ ngân quỹ.
  • SunTrust Banks - ngoài bảo hiểm và các khoản cho vay, ngân hàng còn tích cực tham gia vào các khoản thế chấp. Mạng lưới chi nhánh bao phủ các bang miền nam như Alabama, Arkansas, Georgia, Virginia, Maryland, Tennessee và Florida.
Hiệu suất Ngân hàng Hoa Kỳ
Hiệu suất Ngân hàng Hoa Kỳ

Hôm nay

Các ngân hàng thương mại của Hoa Kỳ được phân loại trong thế giới hiện đại như sau:

  • Theo mức độ hiện diện ở quốc gia: liên bang và tiểu bang.
  • Theo phân phối: không có chi nhánh và có toàn bộ mạng lưới chi nhánh.

Vào tháng 6 năm 2018, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã tiến hành "kiểm tra căng thẳng" và đưa ra kết luận rõ ràng rằng 35 ngân hàng lớn nhất trong nước có đủ tiền để dễ dàng chống chọi với cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng nhất.

Lịch sử các ngân hàng Hoa Kỳ
Lịch sử các ngân hàng Hoa Kỳ

Theo Fed, với kịch bản thất nghiệp 10% trong nước, các ngân hàng Mỹ sẽ bị thiệt hại khoảng 578 tỷ USD, nhưng dự trữ của các tổ chức tài chính sẽ vẫntrong tình huống này ở mức trên mức tối thiểu cần thiết. Thử nghiệm này được thực hiện như một phần của cuộc cải cách Dodd-Frank, đã được đưa ra vài năm trước và với mục tiêu là tăng mức vốn hóa của các ngân hàng để có thể tự tin chống chọi với các cuộc khủng hoảng khác trong tương lai.

Đề xuất: